BEFORE YOU READ (Trước khi em đọc), WHILE YOU READ ( Trong lúc em đọc), AFTER YOU READ (Sau khi em đọc)
A.READING (Đọc)
BEFORE YOU READ (Trước khi em đọc)
*Make a list or the activities you do every day. Then ask your partner which ones he / she thinks would be difficult for blind and deaf people. (Lập danh sách những hoạt động em làm mỗi ngày. Sau đó hỏi một bạn cùng học những họat động nào bạn ấy nghĩ sẽ khó khăn cho những người mù và điếc.)
In the morning In the afternoon In the evening
brush my teeth - lake a nap waleh TV, about half an
do exercise - do my homework and exercise hour
lake a bath play sports with friends learn lessons/do exercises
have breakfast go lo school go to bed, at about 10:30.
*Which activities do you think may be difficult for blind and deaf people?
I think playing sports, watching TV and going to school by themselves
are difficult for these people And we can say these activities are
impossible for them.
*Work with a partner. Look at the Braille Alphabet. Then work out the message that follows. (Làm việc với một bạn cùng học. Nhìn vào bảng mẫu tự Braille. Sau đó trả lời nhắn theo sau.)
a.we b. are c. the d. world
WHILE YOU READ ( Trong lúc em đọc)
Read the passage and then do the lasks that follow. (Đọc đoạn văn sau đó làm bài tập theo sau.)
Giáo viên ở một lớp học đặc biệt
Giống như các giáo viên khác, Pham Thu Thuy thích thú việc dạy học của cô. Tuy nhiên, lớp học của cô khác hiệt với các lớp học khác. Hai mươi lăm học sinh, đang học đọc và viết ờ lớp của cô. là những em tàn tật. Một số em câm. một số điếc và những em khác chậm phát triển. Đa số các em là con của các gia đình nghèo và đông con , điều đó cản trở chúng có một nền giáo dục thích hợp.
Đầu tiên có nhiều sự chống đối từ cha mẹ của các trẻ em tàn tật. Họ từng nghĩ rằng con cái của họ không thể học gì cả. Trong tuần lễ đầu, chỉ năm em đến lớp. Dần dần nhiều em hơn đến. Cha mẹ chúng nhận thấy rằng người giáo viên trẻ đang nỗ lực giúp đỡ những đứa con đáng thương của họ.
Quan sát Thuy điều khiển lớp, chúng ta dễ dàng nhận thấy công việc có thể tốn nhiều thời gian như thế nào. Suốt tiết toán, cô đưa cả hai cánh tay và đưa những ngón tay của cô từng ngón một cho đến khi tất cả mười ngón đưa lên hết. Sau đó cô cho các ngón tay lại từng ngón một. Cô tiếp tục thuyết minh cho đến khi những đứa trẻ ý thức chúng vừa học cộng và trừ như thế nào. Các đứa trẻ có từng lý do để tự hào về những cố gắng của chúng. Chúng biết một thế giới mới đang mở ra cho chúng.
Task 1: The words in A appear in ihe reading passage. Match them with their definitions in B. (Các từ Ở A xuất hiện ở bài đọc. Ghép chúng với những định nghĩa ở B.)
1 - c ; 2 - e ; 3 - a ; 4 - h : 5 - d
Task 2: Read the passage again and complete the following sentences by circling the corresponding letter A.B.C or D. (Đọc lại đoạn văn và điền những câu sau bằng cách khoanh tròn mẫu tự tương ứng A.B.C lìtiy D.)
1.D 2. B 3. A 4.C 5, D
AFTER YOU READ (Sau khi em đọc)
Fill in each of the blanks of the summary below with a suitable word from the reading passage. ( Điền mỗi chỗ trống của bài tóm tắt dưới đây với từ thích hợp từ bài đọc)
Twenly-five (I) disabled children have the chance of learning how to (2)
J and (3) write thanks to the (4) efforts of a young teacher, Pham Thu Thuy.
Although her idea, at first, met with (5) opposition from the parents of the disabled children, more children attended her class later. The touching work in the class í (6) time-consuming.
For example, in a (7) Maths lesson, the teacher has to use her -59 fingers to teach the children how to add tad subtract. The children are now (10) proud and happy.